Mã chương nộp thuế TNCN từ 1/7/2025?

I. Mã chương nộp thuế TNCN từ 1/7/2025?

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 324/2016/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 3 Thông tư 41/2025/TT-BTC quy định về phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo “Chương” như sau:

Phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo “Chương”

  1. Nội dung phân loại

Chương dùng để phân loại thu, chi ngân sách nhà nước dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền (gọi chung là cơ quan chủ quản) được tổ chức quản lý ngân sách riêng. Mỗi cấp ngân sách bố trí một Chương đặc biệt (Các quan hệ khác của ngân sách) để phản ánh các khoản thu, chi ngân sách không thuộc dự toán giao cho các cơ quan, tổ chức.

  1. Mã số hóa nội dung phân loại
  2. a) Chương được mã số hóa theo 3 ký tự theo từng cấp quản lý: Đối với cơ quan ở cấp trung ương, mã số từ 001 đến 399; đối với cơ quan ở cấp tỉnh, mã số từ 400 đến 599; đối với cơ quan cấp xã, mã số từ 800 đến 989.

Ngoài ra tại Điều 4 Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định như sau:

Phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo “Mục và Tiểu mục”

  1. Nội dung phân loại
  2. a) Mục dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ nội dung kinh tế theo các chính sách, chế độ thu, chi ngân sách nhà nước.

Các Mục có tính chất giống nhau theo yêu cầu quản lý được tập hợp thành Tiểu nhóm.

Các Tiểu nhóm có tính chất giống nhau theo yêu cầu quản lý được tập hợp thành Nhóm.

  1. b) Tiểu mục là phân loại chi tiết của Mục, dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các đối tượng quản lý trong từng Mục.

Từ quy định trên, Chương dùng để phân loại thu, chi ngân sách nhà nước dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền. Mục dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ nội dung kinh tế theo các chính sách, chế độ thu, chi ngân sách nhà nước. Tiểu mục là phân loại chi tiết của Mục, dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các đối tượng quản lý trong từng Mục trong đó có Thuế thu nhập cá nhân.

Đồng thời, căn cứ tiểu mục 2.5 mục 2 Công văn 9682/BTC-KBNN năm 2025 hướng dẫn như sau:

2.5. Các khoản thuế Thu nhập cá nhân do cơ quan chi trả thu nhập thực hiện hoặc do cá nhân thực hiện (Mục 1000 “Thuế thu nhập cá nhân”) nếu do cơ quan thuế cấp cơ sở quản lý thì hạch toán chương 857 “Hộ gia đình, cá nhân”.

Từ các quy định trên, có thể thấy mã chương nộp thuế sẽ tùy thuộc vào từng loại hình theo quy định của pháp luật. Theo đó, để nộp thuế TNCN thì cần các tổ chức, cá nhân phải xác định thuộc diện Chương nào và tiến hành nộp thuế TNCN theo mục, tiểu mục về Thuế thu nhập cá nhân mà pháp luật quy định.

Hiện nay, các tổ chức, doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh và người nộp thuế sử dụng mã Chương nộp thuế như sau:

Chương Tên Ghi chú
854 Kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh
855 Doanh nghiệp tư nhân
856 Hợp tác xã
857 Hộ gia đình, cá nhân

Tiểu mục nộp thuế TNCN theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC.

II.Hướng dẫn mã tiểu mục nộp thuế TNCN mới nhất?

Căn cứ Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC.

Theo đó, mã mục nộp thuế TNCN là mã mục 1000. Trong đó, Mục 1000 Nộp thuế TNCN bao gồm các mã tiểu mục sau:

Mục 1000 Thuế thu nhập cá nhân
Tiểu mục 1001 Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công
1003 Thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân
1004 Thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân
1005 Thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn (không gồm chuyển nhượng chứng khoán)
1006 Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản
1007 Thuế thu nhập từ trúng thưởng
1008 Thuế thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1012 Thuế thu nhập từ thừa kế, quà biếu, quà tặng khác trừ bất động sản
1014 Thuế thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản
1015 Thuế thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
1049 Thuế thu nhập cá nhân khác

Trên đây là mã tiểu mục nộp thuế TNCN mà bạn có thể tham khảo.

Lưu ý:

Các khoản thuế Thu nhập cá nhân do cơ quan chi trả thu nhập thực hiện hoặc do cá nhân thực hiện:

– Nếu do Cục Thuế quản lý thì hạch toán chương 557 “Hộ gia đình, cá nhân”

– Nếu do Thuế cơ sở quản lý thì hạch toán chương 857 “Hộ gia đình, cá nhân”.

Cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về các trường hợp hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

Quản lý thuế và hoàn thuế

  1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
  4. b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
  5. c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Từ quy định trên, có thể thấy cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong 03 trường hợp chính, cụ thể:

(1) Số tiền đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. Đây là trường hợp người nộp thuế đã nộp vượt mức thuế so với mức mà pháp luật quy định.

(2) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. Đây là trường hợp mà thu nhập cá nhân có được chưa đủ điều kiện để phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.

(3) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, có 03 trường hợp hoàn trả thuế thu nhập cá nhân: số tiền đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp; cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Để lại bình luận

Đã thêm vào giỏ hàng

0 Scroll
Messenger Messenger
Google Map Google Map
Zalo Zalo
Gọi ngay Gọi ngay