Sắp bỏ thuế khoán với hộ kinh doanh có doanh thu 1 tỷ đồng trở lên từ ngày 1/6/2025?
Căn cứ khoản 7, khoản 9 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC giải thích về phương pháp khoán như sau:
Giải thích từ ngữ:
- “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
- “Mức thuế khoán” là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
Theo đó, hiểu đơn giản thì thuế khoán là mức thuế phải nộp của hộ, cá nhân kinh doanh do cơ quan thuế xác định cụ thể mức phải nộp dựa trên doanh thu.
Tuy nhiên tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền như sau:
Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
- Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
- a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
- b) Không bắt buộc có chữ ký số;
- c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
Theo đó, kể từ ngày 01/6/2025 (ngày Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực), các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên và thuộc các nhóm ngành nghề dưới đây sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, điều này cũng có nghĩa là sẽ bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối dữ liệu với cơ quan thuế, thay vì nộp thuế khoán như hiện nay:
– Hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác);
– Ăn uống;
– Nhà hàng;
– Khách sạn;
– Dịch vụ vận tải hành khách;
– Dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ;
– Dịch vụ nghệ thuật;
– Hoạt động vui chơi, giải trí;
– Hoạt động chiếu phim;
– Dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ kinh doanh theo quy định hiện hành?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì căn cứ xác định thuế khoán bao gồm:
Quản lý thuế đối với hộ khoán
- Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán
Căn cứ xác định thuế khoán bao gồm:
- a) Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;
- b) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
- c) Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
- d) Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.
Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
…
Như vậy căn cứ theo quy định trên thì căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ kinh doanh bao gồm:
– Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;
– Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
– Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
– Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.
Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định.
Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo Khoản 9 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế.
Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
Áp dụng thuế khoán đối với những đối tượng nào?
Căn cứ khoản 8 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:
Giải thích từ ngữ
…Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
…
Theo đó, đối tượng áp dụng thuế khoán là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ 02 trường hợp sau:
– Hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai: Hộ, cá nhân kinh doanh quy mô lớn và hộ, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp theo phương pháp kê khai.
– Cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh: Cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định như kinh doanh lưu động, cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân,…
Lưu ý:
– Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán không phải thực hiện chế độ kế toán.
– Mức doanh thu phải nộp thuế khoán là trên 100 triệu đồng/năm dương lịch (từ ngày 01/01/2026) mức doanh thu nộp thuế là trên 200 triệu đồng. (Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024)
