Chính thức từ 01/08/2025 thay thế mã số BHXH bằng số căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân

Công văn 1804: Chính thức từ 01/08/2025 thay thế mã số BHXH bằng số căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT ra sao?

Nội dung chính

I.Chính thức từ 01/08/2025 thay thế mã số BHXH bằng số căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT theo Công văn 1804 ra sao?

Căn cứ Nghị định 69/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử; Quyết định 240/QĐ-TTg năm 2025 ngày 04/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch cải cách thủ tục hành chính (TTHC) năm 2025; Nghị định 158/2025/NĐ-CP ngày 25/06/2025 của Chính phủ quy định chỉ tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (BHXH) về BHXH bắt buộc; Nghị định 159/2025/NĐ-CP ngày 25/06/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về BHХH tự nguyện; Nghị định 188/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 (BHYT); để thống nhất quản lý dữ liệu người tham gia thông qua số Định danh cá nhân (ĐDCN), Căn cước công dân (CCCD) đảm bảo liên thông và đồng bộ cơ sở dữ liệu (CSDL) giữa các cơ quan phục vụ công tác quản lý, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là BHXH tỉnh) sử dụng số ĐDCN/CCCD thay thế mã số BHXH và bộ mã quản lý đơn vị tham gia BHXH, BHYT như sau:

Căn cứ vào Công văn 1804/BHXH-QLT năm 2025 sử dụng số định danh cá nhân hoặc căn cước công dân thay thế mã số BHXH và bộ mã quản lý.

MÃ SỐ BHXH CỦA NGƯỜI THAM GIA

Từ ngày 01/8/2025, sử dụng số ĐDCN/CCCD thay thế mã số BHXH của người tham gia BHXH, BHYT.

BỘ MÃ ĐƠN VỊ THAM GIA BHXH, BHYT, BHTN

Định danh Bộ mã đơn vị tham gia BHXH, BHYT đối với: cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động; Cơ quan quản lý đối tượng; Cơ sở trợ giúp xã hội; Cơ sở từ thiện, tôn giáo; Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh; TỔ chức hỗ trợ phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật và các tổ chức khác (sau đây gọi chung là đơn vị).

  1. Đối với đơn vị cùng tham gia BHХH, ВHYТ

ĐD ĐT LH

Trong đó:

ĐD: Mã định danh đơn vị được ghi trên các mẫu biểu trong giao dịch TTHC giữa đơn vị và cơ quan BHXH.

– Đối với các đơn vị được áp dụng tại Nghị định 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 về đăng ký doanh nghiệp là Mã số doanh nghiệp, bao gồm 10 ký tự: được cấp theo quy định khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

– Đối với các đơn vị có quan hệ với ngân sách áp dụng tại Thông tư 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách là Mã quan hệ ngân sách, bao gôm 07 ký tự do cơ quan tài chính cấp.

ĐT: Mã đối tượng, được quản lý trong CSDL của cơ quan BHXH, bao gồm 02 ký tự chữ, là mã đối tượng của người tham gia BHYT (chi tiết tại Phụ lục I – kèm theo).

LH: Mã loại hình sản xuất kinh doanh, được quản lý trong CSDL của cơ quan BHXH, bao gồm 03 ký tự, là mã loại hình sản xuất kinh doanh được ban hành tại Quyết định 27/2018QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính Phủ (chi tiết tại Phụ lục II – kèm theo).

Ví dụ:

– Ví dụ 1: Các đơn vị trong doanh nghiệp nhà nước (mã đối tượng là DN) khi đăng ký doanh nghiệp được cấp mã định danh đơn vị có 10 ký tự: 0123456789; thuộc loại hình sản xuất kinh doanh: Khai thác, nuôi trồng thủy sản (mã loại hình là A03) thì Mã đơn vị là: 0123456789DNA03.

– Ví dụ 2: Các đơn vị thuộc khối hành chính sự nghiệp, có mã quan hệ ngân sách gồm 7 ký tự: 1234567; với mã đối tượng tham gia BHYT là HC thì Mã đơn vị là: 1234567HC.

– Ví dụ 3: UBND cấp xã, có mã quan hệ ngân sách gồm 7 ký tự: 2345678, UBND xã sẽ được cấp các mã đơn vị quản lý như sau:

+ Mã đơn vị tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cán bộ, công chức thuộc UBND xã: 2345678HC.

+ Mã đơn vị lập danh sách cấp thẻ BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo: 2345678CN.

+ Mã đơn vị lập danh sách cấp thẻ BHYT cho trẻ em: 2345678TE.

+ Mã đơn vị lập danh sách cấp thẻ BHYT cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: 2345678KТ.

  1. Đối với đơn vị thu hộ

ĐD TH HC ĐT

Trong đó:

ĐD: Mã định danh đơn vị được ghi trên các mẫu biểu trong giao dịch TTHC giữa đơn vị và cơ quan BHXH (quy định như khoản 1 nêu trên).

TH: Tên viết tắt của tổ chức thu hộ, được quản lý trong CSDL của cơ quan BHXH.

HC: Mã đơn vị hành chính, được quản lý trong CSDL của cơ quan BHXH: bao gồm 07 ký tự (02 ký tự là mã đơn vị hành chính cấp tỉnh, 05 ký tự là mã đơn vị hành chính cấp xã), được ban hành tại Quyết định 19/2025/QĐ-TTg ngày 30/6/2025 của Thủ tướng Chính Phủ.

DT: Mã điểm thu, được quản lý trong CSDL của cơ quan BHXH, bao gồm 03 ký tự (bắt đầu từ 001 đến 999).

Ví dụ: Điểm thu số 3 (mã là 003) thuộc Phường Hoàn Kiếm (mã 00070) của thành phố Hà Nội (mã 01) của Tổ chức thu hộ Bưu điện (mã 3456789000), có mã đơn vị quản lý là: 3456789000TH0100070003.

>> Xem chi tiết Công văn 1804/BHXH-QLT năm 2025  Tải về.

Chính thức từ 01/08/2025 thay thế mã số BHXH bằng số căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT theo Công văn 1804 ra sao? (Hình từ Internet)

II.Thông tin thẻ bảo hiểm y tế điện tử có những nội dung nào?

Căn cứ vào Điều 10 Nghị định 188/2025/NĐ-CP quy định:

Thông tin thẻ bảo hiểm y tế

  1. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành kèm theo mã số bảo hiểm y tế và các thông tin cơ bản sau đây:
  2. a) Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh;
  3. b) Thông tin về mức hưởng bảo hiểm y tế theo đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;
  4. c) Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng;
  5. d) Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

đ) Thời điểm tham gia bảo hiểm y tế đủ 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

  1. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập bằng phương tiện điện tử, trong đó chứa đựng thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
  2. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này được tích hợp và đồng bộ theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước của người tham gia bảo hiểm y tế.

Như vậy, thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành kèm theo mã số bảo hiểm y tế và các thông tin cơ bản sau đây:

– Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh;

– Thông tin về mức hưởng bảo hiểm y tế theo đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;

– Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng;

– Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

– Thời điểm tham gia bảo hiểm y tế đủ 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

III.Người lao động không được thanh toán bảo hiểm y tế trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:

– Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 đã được ngân sách nhà nước chi trả.

– Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

– Khám sức khỏe.

– Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

– Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

– Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

– Điều trị lác và tật khúc xạ của mắt đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên.

– Sử dụng thiết bị y tế thay thế bao gồm chân giả, tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

– Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.

– Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.

– Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

– Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Lưu ý: Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2025.

 

 

Để lại bình luận

Đã thêm vào giỏ hàng

0 Scroll
Messenger Messenger
Google Map Google Map
Zalo Zalo
Gọi ngay Gọi ngay